Tính từ tiếng Pháp có mấy loại? Vai trò của tính từ trong câu là gì? Cùng JPF tìm hiểu 8 loại tính từ phổ biến trong tiếng Pháp nhé!
Tính từ là một trong những thành phần quan trọng trong câu tiếng Pháp, giúp người đối thoại, người xem hoặc người đọc hiểu rõ hơn về danh từ trong câu. Vậy nhưng tính từ tiếng Pháp không hề đơn giản như bạn nghĩ, vì nó có rất nhiều chức năng cũng như chia ra làm nhiều loại. Vì vậy để hiểu rõ hơn về tính từ tiếng Pháp, hãy cùng JPF điểm qua những loại tính từ trong tiếng Pháp và cách hình thành nên tính từ nhé!
Tính từ có 2 kiểu cấu trúc đó là cấu trúc đơn giản và tính từ có cấu trúc ghép. Tính từ có cấu trúc đơn giản thường không thể chia nhỏ (beau, souple, grand). Trong khi đó, tính từ ghép được tạo bởi hậu tố.
Có nhiều hậu tố tính từ. Ví dụ:
Dưới đây là các chức năng của tính từ mà bạn cần biết!
Tính từ sở hữu dùng để chỉ sự chiếm hữu, những thứ thuộc về một người. Nó thiết lập mối quan hệ giữa người sở hữu và thứ được sở hữu. Hình thức của tính từ sở hữu thay đổi tùy theo người, giới tính và số lượng. Vì vậy, chúng ta có bảng công thức sau:
Tính từ chỉ định được sử dụng trong hai trường hợp:
Trường hợp thứ nhất: Thay cho việc chỉ tay vào đồ vật hoặc nhấn mạnh một vật đang hiện hữu trong ngữ cảnh của người nói chuyện.
Trong trường hợp thứ hai, tính từ chỉ định nhắc về một vật không nằm trong ngữ cảnh nhưng đã được người đối thoại biết trước đó.
Ví dụ: Cô gái này (cette fille), con mèo kia (ce chat)
Bảng công thức như sau:
Tính từ không xác định là những tính từ biểu thị số lượng, tổng số hoặc tính chất phủ định của sự vật. Các tính từ không xác định như plusieurs, chaque luôn bất biến. Mặc dù certain, tout, n’importe quel, tel, nul và aucun thì lại khác nhau về giới tính và số lượng.
Xem thêm: Tổng hợp ngữ pháp tiếng Pháp A2 trọng tâm cần nhớ
Có hai loại tính từ số: tính từ số đếm (cardinaux) và tính từ số thứ tự (ordinaux)
Tính từ số đếm (adjectifs numéraux cardinaux) được sử dụng để đếm chính xác các số: một, hai, ba, v.v. Các tính từ này sẽ không thay đổi, ngoại trừ số hai mươi (vingt) và một trăm (cent) tùy vào một vài trường hợp.
Ví dụ: cinq cents (500) et quatre-vingts (80).
Các tính từ số thứ tự cho biết thứ hạng của một vật và thường đi kèm với mạo từ xác định (le la les), sở hữu (mon ma mes, ect) hoặc chỉ định (ce, cet, ces). Ví dụ: thứ nhất (premier), thứ hai (deuxième), thứ ba (troisième), v.v.
Tính từ nghi vấn và cảm thán quel thường xuất hiện trong câu hỏi hoặc câu cảm thán. Nó có thể thay đổi giống và số tùy vào danh từ mà nó đi theo.
Tính từ quan hệ (adjectif relatif) xuất hiện trong mệnh đề quan hệ và có thể thay đổi tùy theo giống và số của danh từ.
Đúng như tên gọi của nó, tính từ chỉ tính chất có vai trò miêu tả danh từ mà nó bổ nghĩa, cụ thể là miêu tả về kích thước, tính chất, màu sắc…
Có 3 loại tính từ chỉ tính chất:
Adjectif épithète là một thành phần cấu tạo nên nhóm danh từ (groupe nominal). Tính từ épithète có thể được đặt trước hoặc sau danh từ: une belle chemise / une chemise belle.
Tính từ attribut là thành phần cấu tạo của nhóm động từ (groupe verbal). Nó thể hiện tính chất, trạng thái và cách thức thông qua các động từ chỉ trạng thái (être, demeurer, paraître, devenir, rester…) hay bổ nghĩa cho các động từ như croire, appeler, nommer, vouloir, faire, trouver…
Tính từ apposé là tính từ bổ nghĩa cho danh từ và thay đổi giống và số theo danh từ, được ngăn cách với danh từ bằng dấu phẩy. Tính từ apposé không có chỗ cố định, nó có thể được đặt trước hoặc sau danh từ.
Ví dụ
Le maître, satisfait, félicite les élèves.
Satisfait, le maître félicite les élèves.
Tính từ thay đổi theo giống và số phù hợp với danh từ hoặc đại từ mà nó đề cập đến. Ví dụ: un beau cahier / une belle femme.
Khi tính từ bổ nghĩa cho nhiều danh từ cùng giới tính, nó cũng sẽ trở thành số nhiều với giới tính của các danh từ đó. Tuy nhiên, khi nó bổ nghĩa một số danh từ có giới tính khác nhau, nó sẽ ở số nhiều giống đực.
Ví dụ:
Martin et Bernard sont absents.
Alice et Sarah sont absentes.
Alice et Martin sont absents.
Nói chung, để chuyển đổi tính từ giống đực thành tính từ giống cái, người ta thường thêm -e vào cuối tính từ. Ví dụ:
Égal => égale.
Lent => lente.
Ở mức độ phức tạp hơn, chúng ta có:
Tính từ số nhiều được tạo ra bằng cách cách thêm một -s vào tính từ số ít. Các trường hợp ngoại lệ là các tính từ kết thúc bằng -eau (beau => beaux) và hầu hết các tính từ bằng -al có số nhiều sẽ thành -aux ngoại trừ bancal, banal và natal (xem danh từ số nhiều).
Ở trên JPF đã chia sẻ đến bạn định nghĩa về tính từ tiếng Pháp. Qua bài viết này, bạn sẽ có kiến thức về các loại tính từ trong tiếng Pháp cũng như cách tạo thành tính từ và thay đổi theo giống và số theo danh từ. Nếu bạn quan tâm đến các chủ điểm ngữ pháp tiếng Pháp khác như danh từ, đại từ trong tiếng Pháp, hãy theo dõi website JPF nhé!
Danh sách trường Đại học nào tuyển sinh chứng chỉ DELF, TCF? Bạn có chứng chỉ DELF, TCF nhưng không biết xét tuyển vào trường Đại học nào? Hãy cùng JPF tìm hiểu nhé
Đọc tiếpHọc tiếng Pháp theo giáo trình nào cho hiệu quả? Là câu hỏi được nhiều bạn mới bắt đầu học tiếng Pháp đặt ra. Vì vậy JPF xin gửi đến bạn những đầu sách giúp bạn học tiếng Pháp hiệu quả nhất.
Đọc tiếpBạn đang tìm kiếm cách di chuyển trong thành phố khi đang du học tại Pháp mà không tốn quá nhiều chi phí? Hãy tham khảo bài viết này để biết các lựa chọn di chuyển tiết kiệm tại Pháp như sử dụng xe buýt, xe đạp, tàu điện ngầm và nhiều hơn thế nữa.
Đọc tiếpCó rất nhiều quyển sách Pháp nổi tiếng tại Việt Nam, cùng JPF điểm danh 05 quyển sách đặc biệt mà bạn không nên bỏ qua. Hãy đọc và khám phá thế giới văn học Pháp qua các tác phẩm đầy tinh túy này!
Đọc tiếpNếu bạn đang chuẩn bị du học Pháp, hãy đọc ngay chủ đề này để có được những lời khuyên hữu ích và cách vượt qua những khó khăn trong năm đầu tiên tại Pháp.
Đọc tiếpKhám phá 4 loại câu phổ biến trong tiếng Pháp, bao gồm câu kể, câu nghi vấn, câu cảm thán và câu mệnh lệnh. Tìm hiểu đặc điểm của từng loại câu, cách sử dụng và ví dụ minh họa để giúp bạn nâng cao kỹ năng giao tiếp tiếng Pháp của mình.
Đọc tiếp